V. Phác đồ khám, chẩn đoán và điều trị K gan nguyên phát sau nút mạch (TOCE)

1. Lập hồ sơ bệnh nhân

Dựa trên xét nghiệm chẩn đoán của bệnh viện:

a)      Hình ảnh siêu âm tổng quát:

  • Đo kích thước 3 chiều và vị trí khối u ở gan phải, gan trái, vùng hạ phân thùy nào,
  • Tĩnh mạch cửa gan, tốc độ dòng chảy,
  • Tình trạng túi mật, dịch mật, độ dầy thành mật,
  • Tình trạng tụy,
  • Tình trạng hai thận,
  • Bàng quang,
  • Tử cung, buồng trứng (đàn bà),
  • Tuyến tiền liệt (đàn ông).

b)      Các chỉ số xét nghiệm huyết học, sinh hóa, tế bào học khối u, miễn dịch, nước tiểu:

Danh mục
Huyết học: Tổng phân tích máu 22 chỉ số
Số lượng bạch cầu (WBC)
Tỉ lệ % bạch cầu trung tính (NEU%)
Tỉ lệ % bạch cầu Lympho (LYM%)
Tỉ lệ % bạch cầu Mono (MONO%)
Tỉ lệ % bạch cầu ái toan (EOS%)
Tỉ lệ % bạch cầu ái kiềm (BASO%)
Số lượng bạch cầu trung tính (NEU#)
Số lượng bạch cầu Lympho (LYM#)
Số lượng bạch cầu Mono (MONO#)
Số lượng bạch cầu ái toan (EOS#)
Số lượng bạch cầu ái kiềm (BASO#)
Số lượng hồng cầu (RBC)
Số lượng huyết sắc tố (Hb)
Khối hồng cầu (HCT)
Thể tích trung bình HC (MCV)
Lượng Hb trung bình HC (MCH)
Nồng độ Hb trung bình HC
Độ phân bố hồng cầu (RDW)
Số lượng tiểu cầu (PLT)
Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)
Khối tiểu cầu (PCT)
Độ phân bố tiểu cầu (PDW)
Hóa sinh
AST (GOT)
ALT (GPT)
Bilirubin toàn phần
Bilirubin trực tiếp
Bilirubin gián tiếp
Gamma GT
Albumin máu
Globulin
Protein
Glucose
Ure
Creatinine
Acid Uric
Triglyceride
Cholesterol
Tế bào học khối u
AFP (α-FP)
TNF-α
Miễn dịch
HBsAg
HBV-DNA định tính, định lượng
Nước tiểu
Tỉ trọng nước tiểu
Độ pH
Bạch cầu
Hồng cầu
Nitrite
Protein nước tiểu
Glucose nước tiểu
Ketone
Urobilinogen
Bilirubin nước tiểu
Axit ascobic
Cặn nước tiểu

Phần chẩn đoán của Nam Y:

a)      Đo nhiệt độ tỉnh huyệt lập bảng chẩn đoán từ đo kinh lạc để tìm hiểu tình hình rối loạn của 24 đường kinh lạc.

b)      Đo nhiệt độ cơ thể, huyết áp, nhịp tim.

c)      Dùng tứ chẩn để khai thác thông tin về nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt, làm việc… và xem tình trạng sức khỏe từ sắc diện đến mạch lý… có thể đối chiếu vào bát cương xem tình trạng bệnh nhân về âm dương, hàn nhiệt, thủy hỏa, hư thực…

d)     Xác lập tình trạng bệnh lý theo quy luật sinh học để kiểm soát toàn bộ các chức năng khác biểu hiện trên lâm sàng như: ăn, ngủ, đại tiện, tiểu tiện, hành kinh ở phụ nữ, khả năng tình dục của nam giới.

Việc khám bệnh của Tây Y, Đông Y và Nam Y nhằm tìm kiếm các đặc điểm cá biệt của các bệnh nhân ở lứa tuổi, giới tính, và các bệnh hay mắc kèm theo. Cuối cùng có thể kết luận chắc chắn là K gan nguyên phát hay thứ phát. Đối với các khối u gan có khả năng làm TOCE được thì khả năng đẩy lui bệnh K gan là rất cao. Nếu không có chỉ định làm TOCE thì người bệnh vẫn có thể được chữa bằng Nam Y.

2. Lập đơn và đưa ra phương thuốc điều trị K gan theo Kỳ Môn Y Pháp

Việc lập đơn bao gồm sử dụng các vị thuốc (Phụ lục 2: Danh mục thuốc dùng trong Kỳ Môn Y Pháp – theo “Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” GS. TS. Đỗ Tất Lợi, NXB Y học 2001) điều khiển bệnh lý để nhằm mục đích tăng cường khả năng giải độc làm trong sạch nội môi và khả năng loại dị vật của cơ thể, kích thích hệ nội tiết hoạt động, nâng cao sinh lý như bổ huyết, điều kinh ở phụ nữ và bổ huyết, sinh tinh, trợ khí, vượng thần ở nam giới, thúc đẩy quá trình chống lại các tổ chức lạ, khối u.

Các thực phẩm chức năng hỗ trợ như Linh đan Thiềm Ô Châu và Nhân sâm Ngọc Linh được chỉ định sử dụng tùy tình trạng bệnh nhân và điều kiện tài chính.

Tất cả các vị thuốc được sử dụng nhằm kiện toàn và hỗ trợ nâng cao chức năng của bộ máy tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết, cải thiện chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt như ăn, uống, ngủ, nghỉ, vệ sinh cá nhân, đại tiểu tiện.

Về mặt tâm lý, thuốc có tác dụng trấn tâm, an thần, và được điều chỉnh để bệnh nhân bớt lo âu trầm cảm, có thể ngủ sâu, ngon giấc, an tâm điều trị.

Các vị thuốc dùng trong điều trị K gan và các loại K khác đều phải tuân thủ nguyên tắc không chứa các chất độc, không có tác dụng phụ nên thuốc ra theo đơn Kỳ Môn Y Pháp hoàn toàn không có độc.

3. Kiểm tra kết quả và tiên lượng bệnh

K gan nguyên phát bắt đầu từ gan, xuất hiện tại các trung tâm tăng sinh tương ứng với tổ chức xơ gan. Khi một trong các khối tăng sinh phát triển thành u, nếu tìm cách loại bỏ thì lập tức có các tổ chức khối u khác phát triển. Kỹ thuật nút mạch TOCE hiện nay là cách hiệu quả nhất để giảm tốc độ phát triển của khối u (điều này giống như kế hoãn binh trong binh thư). Nếu kế hoãn binh này xảy ra nhiều lần thì rất nhiều khối u khác có thể tiếp tục sinh ra cho đến khi gan của bệnh nhân bị hỏng hoàn toàn. (Chú ý trên một khối u gan vẫn có thể được làm nút mạch nhiều lần).

Thuốc chữa K gan theo phương Kỳ Môn Y Pháp của Nam Y vận dụng tất cả các vị thuốc có khả năng loại dị vật của cơ thể với cơ sở là khả năng miễn dịch được tăng cường. Nguồn gốc lý thuyết chữa ung thư của Nam Y là kích thích tối đa khả năng loại dị vật của cơ thể, không phân biệt khối u lành hay dữ, đều phải loại bỏ. Vì vậy người bệnh nhân có khối u gan được loại bỏ cần đáp ứng các nguyên tắc sau đây:

–          Thể trạng bệnh nhân còn tương đối khỏe mạnh, tiếp xúc tốt, đáp ứng tốt, nếu uống thuốc thấy ăn ngủ tốt, đại tiểu tiện tốt, sức khỏe cải thiện thì có khả năng khỏi bệnh.

–          Một hay nhiều khối u ở những vùng ít nguy hiểm trong gan.

–          Các khối u chưa làm tắc nghẽn tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch cửa không giãn và không có huyết khối lấp đầy. Nếu đã bị tắc tĩnh mạch cửa thì không chữa được nữa.

–          Dùng thuốc điều trị K gan phải hoàn toàn sạch, không có độc tính dù là rất ít. Tổng hòa các vị thuốc có thể đáp ứng tối đa trên các chỉ số xét nghiệm, trên bệnh lý, sinh lý và cả tâm lý.

–          Tạo lòng tin tối đa cho bệnh nhân về việc chữa bệnh để bệnh nhân và người thân trong gia đình có niềm tin cùng hợp tác chăm sóc uống thuốc chữa bệnh trong thời gian dài.

Thông thường bệnh nhân sau khi thực hiện nút mạch TOCE được uống thuốc theo đơn Kỳ Môn Y Pháp, trong vòng 1 tuần (7 ngày) là có thể cảm nhận được kết quả đáp ứng đối với thuốc và tình trạng bệnh lý sẽ được cải thiện nâng cao dần lên. Các chỉ số αFP, SGOT và SGPT được hạ thấp dần.

Đối với các bệnh nhân K gan nguyên phát đã nút mạch TOCE thì sau 3 tháng dùng thuốc có thể làm các xét nghiệm tổng kiểm tra một lần bao gồm siêu âm ổ bụng, huyết học, sinh hóa, tế bào, miễn dịch, nước tiểu. Không chỉ định chụp cắt lớp vi tính CT scan hay chụp PET CT.

Đối với các bệnh nhân có khối u ở gan có kích thước từ 7cm đến 11cm, cần phải làm siêu âm ổ bụng hàng tháng.

Đối với bệnh nhân có khối u gan to hơn từ 11cm đến 16cm thì rất khó giữ được tính mạng lâu hơn một năm vì lý do các khối u này làm cơ thể suy yếu dần và có thể hoại tử thành một khối máu mủ lớn và dễ bị vỡ mỗi khi người bệnh nôn, nấc hay bị ngã.

4. Các chi phí điều trị cho bệnh nhân K gan sau nút mạch

Chi phí để điều trị cho một bệnh nhân bị mắc ung thư gan bao gồm tiền thuốc và Linh đan Thiềm Ô Châu. Hàng tháng mỗi bệnh nhân phải dùng hai đợt thuốc và Linh đan Thiềm Ô Châu giá thành như sau:

–          Tiền thuốc cho mỗi đợt là : 7 thang x 100.000 đồng = 700.000 đồng (1)

–          Linh đan Thiềm Ô Châu: 2 lọ (60 viên) x 360.000 đồng = 720.000 đồng (2)

–          Tổng cộng: (1) + (2) = 1.420.000 đồng x 2 đợt = 2.840.000 đồng / tháng

Lý do phải chia thành 2 đợt là để điều chỉnh thuốc cho phù hợp với từng cá thể bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 ngày hàng tháng.

Để có được kết quả khả quan, bệnh nhân cần phải uống thuốc của Nam Y liên tục trong vòng một năm, với chi phí trung bình là 34.080.000 đồng, chưa kể đến các chi phí xét nghiệm trong cùng thời gian đó. Tính tổng chi phí để chữa cho một người bệnh K gan sau nút mạch cũng phải lên đến 40 triệu đồng một năm.

5. Chế độ kiêng đối với bệnh nhân K gan

Kiêng không ăn các chất đạm lạ và có độc như các thức ăn từ lục phủ ngũ tạng động vật có nhiều Cholesterol và Vitamin B12.

Cấm chỉ định truyền đạm và các loại Albumin

Cấm chỉ định dùng các thuốc chữa virut tân dược có độc tính cao. Nếu không cần phải cân nhắc kỹ chỉ định trên từng bệnh nhân.

Cấm hoàn toàn uống các loại rượu, bia, kể cả rượu bổ, rượu vang…

Cấm hút thuốc lá vì có khả năng khối u di căn sang phổi.

Cố gắng tự mình thoát ra khỏi môi trường sống ô nhiễm, độc hại.

Ăn được các loại thịt lợn nạc, cá đồng. Không ăn thịt gà, cá chép, ba ba, thịt chó, thịt bò…

Khi đang uống thuốc Nam Y cần phải lưu ý không ăn rau muống sống, giá đỗ sống, có tác dụng đào thải thuốc.

6. Kết luận

Khi bệnh nhân uống thuốc có thể phải kết hợp TOCE 2 đến 3 lần, (nếu có thể làm được).

Các bệnh nhân không thể làm TOCE được chỉ nên chữa bằng Nam Y không nên hóa, xạ trị hay sử dụng các loại thuốc tân dược độc hại.

Khi bệnh nhân làm xét nghiệm không còn thấy khối u trên hình ảnh siêu âm hoặc còn sẹo mờ sau khoảng một năm uống thuốc liên tục, vẫn phải tiếp tục kiêng và uống thuốc củng cố.

Đã có trường hợp bệnh nhân được chữa khỏi tại cơ sở Nam Y Đạo Pháp, khi đến bệnh viện khám lại, các bác sĩ kết luận chẩn đoán lần trước là nhầm lẫn nên đã thả cửa ăn uống thế là khối u tái phát lại nặng hơn.

Những người K gan đã chữa hết nguy hiểm nên coi mình đang ở trong tình trạng sức khỏe thứ cấp, cần phải giữ gìn, không nên buông thả trong sinh hoạt, ăn uống…

Trong quá trình điều trị và sau điều trị K gan, nên tập các môn dưỡng sinh, khí công, đi bộ cự ly ngắn, không lao động nặng, tập các môn thể thao nặng.

Trong thế giới tự nhiên, gan là một nhà máy hóa sinh lớn nhất trong cơ thể con người. Nếu gan hoàn toàn khỏe thì Nam Y có thể đẩy lùi bất kỳ bệnh ung thư nào và các bệnh nan y khác.

Hiện nay số bệnh nhân được chữa khỏi K gan là khá nhiều. Các hồ sơ của Nam Y Đạo Pháp còn lại hàng trăm bệnh án (có thể hồi cứu). Tuy vậy cần được cập nhật đầy đủ thông tin hơn trước một hội đồng giám định để giới khoa học trong và ngoài nước để có thể xác định độ tin cậy, đồng thời giúp bệnh nhân có được thông tin và hiểu biết để tránh được cái chết vội vã do ung thư gan gây ra.

Tags: , , ,