I. Giới thiệu chung về các bệnh đại tràng và ung thư đại tràng
Các bệnh đại tràng đều có thể dẫn đến ung thư – K đại tràng. Đây là một bệnh trầm kha, hệ lụy rộng khắp trên toàn thế giới. Con số người mắc bệnh và chết vì ung thư đại tràng còn nhiều hơn cả các bệnh nhân ung thư gan mật. Chúng ta có thể tham khảo bảng thống kê về ung thư đại tràng trong 5 năm liền của Hội ung thư Hoa Kỳ dưới đây:
Năm | Bệnh | Số mắc mới trong năm | Số chết trong năm | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng số | Nam | Nữ | Tổng số | Nam | Nữ | ||
2005 | K đại tràng nói chung | 104.950 | 48.290 | 56.660 | 56.290 | 28.540 | 27.750 |
K trực tràng | 40.340 | 23.530 | 16.810 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 3.990 | 1.790 | 2.340 | 620 | 230 | 390 | |
2006 | K đại tràng nói chung | 106.680 | 49.220 | 57.460 | 55.170 | 27.870 | 27.300 |
K trực tràng | 41.930 | 23.580 | 18.350 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 4.660 | 1.910 | 2.750 | 660 | 220 | 440 | |
2007 | K đại tràng nói chung | 112.340 | 55.290 | 57.050 | 52.180 | 26.000 | 26.180 |
K trực tràng | 41.420 | 23.840 | 17.580 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 4.650 | 1.900 | 2.750 | 690 | 260 | 430 | |
2008 | K đại tràng nói chung | 108.070 | 53.760 | 54.310 | 49.960 | 24.260 | 25.700 |
K trực tràng | 40.740 | 23.490 | 17.250 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 5.070 | 2.020 | 3.050 | 680 | 250 | 430 | |
2009 | K đại tràng nói chung | 106.100 | 52.010 | 54.090 | 49.920 | 25.240 | 24.680 |
K trực tràng | 40.870 | 23.580 | 17.290 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 5.290 | 2.100 | 3.190 | 710 | 260 | 450 | |
2010 | K đại tràng nói chung | 102.900 | 49.470 | 53.430 | 51.370 | 26.580 | 24.790 |
K trực tràng | 39.670 | 22.620 | 17.050 | ||||
Vùng hậu môn, tiểu khung | 5.260 | 2.000 | 3.260 | 720 | 280 | 440 | |
Bảng 1. Thống kê về ung thư đại tràng của Hội Ung thư Hoa Kỳ |
Qua các con số thống kê của Hội ung thư Hoa Kỳ từ năm 2005 đến 2010, K đại tràng – bao gồm cả trực tràng, cơ vòng hậu môn và vùng tiểu khung với số lượng mắc mới trung bình hàng năm là trên 100.000 người. Số bệnh nhân nữ thường cao hơn bệnh nhân nam và số bệnh nhân chết vì ung thư đại tràng trong năm đó luôn lớn hơn 50% số bệnh nhân mắc mới.
Số bệnh nhân mắc mới cao nhất vào năm 2007, đến năm 2010 có giảm đi nhưng không đáng kể so với năm 2005; chứng tỏ việc phòng và chữa bệnh K đại tràng ở Hoa Kỳ nói chung không có nhiều tiến bộ nào rõ ràng.
Ở Việt Nam, chúng ta chỉ có số liệu thống kê về K đại tràng, trực tràng năm 2008 được Tổ chức Y tế Thế giới công bố như sau:
Năm | Số ca mắc mới | Tỷ lệ trên 100.000 dân | Số chết trong năm | Tỷ lệ trên 100.000 dân | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
2008 | 3.095 | 8,7 | 1.730 | 4,8 | |||
Bảng 2. Thống kê GLOBOCAN về ung thư đại tràng ở Việt Nam năm 2008 |
Những con số này có thể chưa phản ánh đúng thực tế về tình hình bệnh K đại tràng ở Việt Nam, nhưng tỷ lệ số bệnh nhân chết hơn 50% so với số ca bệnh mắc mới trong năm là tương đương ở Hoa Kỳ.
Chúng ta có thể thấy, việc chữa trị bệnh K đại tràng ở Việt Nam cũng không có sự khác biệt lớn về y pháp, y thuật như ở Hoa Kỳ. Con số bệnh nhân sống sót sau 5 năm là không đáng kể nếu cứ theo phác đồ điều trị hiện hành ở các bệnh viện chuyên khoa hiện nay.
Người sống sót được trên 5 năm như GS. TSKH Nguyễn Phú Thùy là hãn hữu, nhưng sức khỏe luôn luôn ở tình trạng báo động, ung thư di căn càng ngày càng phát triển lan rộng, nội môi cơ thể ngày một suy sụp, cái chết có thể ập đến bất kỳ lúc nào. (Xem bài “Người trong cuộc” ở trang Web Nam Y Đạo Pháp do chính GS. TSKH Nguyễn Phú Thùy viết).
Qua bài viết này, chúng ta thấy sau khi người bệnh được phẫu thuật K đại tràng an toàn, nếu tiếp tục điều trị hóa trị có thể bị rối ruột dẫn đến phải cắt ruột, rồi sau đó bị di căn gan, di căn phổi…v.v… Người bệnh cuối cùng có thể chết vì từng tế bào trong cơ thể đều bị nhiễm độc, nội môi bị ô nhiễm nghiêm trọng và cuối cùng sụp đổ, người bệnh thật khó tránh khỏi cái chết oan uổng do đã bị áp đặt phương pháp chữa bệnh kém hiệu quả nếu không nói rằng đó là phương pháp thiếu khoa học.
Tags: đại tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng sigma, đại tràng xuống, hậu môn, K đại tràng, trực tràng, ung thư đại tràng